Phần dược liệu của cây lông cu li (cẩu tích) thường là những đoạn thân hay rễ có màu nâu nhạt hoặc nâu hơi hồng, chiều dài từ 4–10cm, mặt ngoài gồ ghề, lồi lõm, xung quanh có dính ít lông màu vàng nâu, cứng khó cắt và khó bẻ gãy khi khô, vị đắng ngọt. Cẩu tích rất dễ bị mốc nên cần bảo quản nơi khô ráo.
Lông cu li có nhiều công dụng như chống ô-xy hóa, chống virus, chống ung thư tuyến tiền liệt, bảo vệ gan, chống viêm và giảm đau. Thân rễ và rễ của nó được sử dụng làm chất đông máu và điều trị loét, thấp khớp, thương hàn và ho.
Lông cu li
Trong Đông y, lông cu li là loại thảo dược có vị đắng ngọt, tính ấm, giúp bồi bổ can thận, tăng cường gân cốt, trừ phong thấp.
Bài thuốc từ cẩu tích có hiệu quả kháng viêm, giúp cầm máu vết thương do tính chất tự nhiên của lớp lông màu vàng. Bài thuốc từ cây lông culi có tác dụng chữa tê thấp, phong hàn, đau lưng nhức mỏi, di tinh, bạch đới, chứng tiểu tiện són không cầm.
Chính vì cẩu tích đem lại nhiều lợi ích cho y học cổ truyền nên bị thu hái tích cực trong khu vực Đông Nam Á. Dẫn tới sự suy giảm nghiêm trọng số lượng quần thể của loài cây này.